Hotline : 0935 148 968
hoasenvietdn@gmail.com
573 Nguyễn Hữu Thọ - Cẩm Lệ - Đà Nẵng

Hoa và đá

Dây kim ngân

  • Giá :
    45,000
  • Kim ngân là một loại dây mọc leo, thân có thể vươn dài tới 10m hay hơn. Cành lúc còn non màu lục nhạt, có phủ lông mịn, khi cành già chuyển màu nâu đỏ nhạt, nhẵn. Lá mọc đối, đôi khi mọc vòng 3 lá một, hình trứng dài, đầu hơi tù, phía cuống tròn, cuống ngắn 2-3mm, cả hai mặt đều phủ lông mịn.

    Thông tin liên hệ Công ty TNHH Cây Xanh Cảnh Quan Hoa Sen Việt

    • Cơ sở 1: 573 Nguyễn Hữu Thọ - Cẩm Lệ - TP. Đà Nẵng - ĐT: 0916 700 968

    • Cơ sở 2: Lô 25 Võ Chí Công - Hòa Quý - TP. Đà Nẵng (Chân Cầu Khuê Đông phía bên Quận Ngũ Hành Sơn) - ĐT: 0905 593 968

    • ​Số điện thoại liên hệ: 0916.700.968 (bán sỉ và lẻ) – 0905.593.968 (dự án).

    • Email: hoasenvietdn@gmail.com
    Liên hệ đặt hàng
    • Mô tả sản phẩm
    • Bình luận - Đánh giá

    Kim ngân là một loại dây mọc leo, thân có thể vươn dài tới 10m hay hơn. Cành lúc còn non màu lục nhạt, có phủ lông mịn, khi cành già chuyển màu nâu đỏ nhạt, nhẵn. Lá mọc đối, đôi khi mọc vòng 3 lá một, hình trứng dài, đầu hơi tù, phía cuống tròn, cuống ngắn 2-3mm, cả hai mặt đều phủ lông mịn. Vào các tháng 5-8, hoa mọc từng đôi ở kẽ lá, mỗi kẽ lá có 1 cuống mang 2 hoa, hai bên lá mọc đối mang 4 hoa, lá bấc giống lá nhưng nhỏ hơn. Hoa hình ống xẻ hai môi, môi lớn lại xẻ thành 3 hay 4 thùy nhỏ, phiến của tràng dài gần bằng ống tràng, lúc đầu màu trắng, sau khi nở một thời gian chuyển màu vàng, cùng một lúc trên cây có hoa mới nở màu trắng như bạc, lại có hoa nở đã lâu màu vàng như vàng cho nên có tên là kim ngân (kim là vàng, ngân là bạc); cây kim ngân xanh tốt vào mùa đông cho nên còn có tên là nhẫn đông nghĩa là chịu đựng mùa đông, 4 nhị thòi dài cao hơn tràng; vòi nhụy lại thòi dài cao hơn nhị, mùi thơm dễ chịu. Quả hình trứng dài chừng 5 mm.

    Phân bố, thu hái và chế biến

    Kim ngân là một cây loại mọc hoang tại nhiều tỉnh vùng núi Việt Nam, nhiều nhất ở Cao Bằng, Lạng sơn, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Bấc Giang, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Phú Thọ. Một số nơi người ta bắt đầu trồng lấy hoa và cành lá làm thuốc.

    Do cây kim ngân có lá xanh tốt quanh năm, đến tháng 4-5 lại cho hoa đẹp và thơm cho nên có thể trồng làm cảnh và lấy bóng mát.

    Kim ngân có thể trồng ở miền núi cũng như ở đồng bằng. Đất đai và khí hậu Hà Nội cũng rất thích hợp. Ta có thể trồng bằng dâm cành: cắt những cành bánh tẻ dài chừng 20-60cm, khoanh thành khoanh, chôn xuống dưới đất, để chừa đoạn sau cùng; vào thời kỳ đầu cần tưới đều. Có thể trồng quanh năm nhưng tốt nhất vào tháng 9-10 hoặc tháng 2-3.

    Sau một nãm có thể bắt đầu thu hoạch; thu hoạch lâu năm, càng về những năm sau càng nhiều hoa.

    Nếu hái hoa cần hái vào lúc hoa sắp nở hay khi hoa mới nở, màu còn trắng chưa chuyển vàng. Có thể hái hoa riêng, cành lá riêng nhưng có thể hái hoa kèm theo một ít cành lá, về nhà mới phân, chia cành lá riêng, hoa riêng.

    Hoa hay cành lá hái về phơi hay sấy khô là dùng được. Không phải chế biến gì khác. Việc bảo quản hoa và cành lá kim ngân tương đối dễ vì ít bị mốc mọt.

    Thành phân hóa học

    Hiện nay hoạt chất của kìm ngân chưa được xác định chính xác.

    Theo Tảng Quảng Phương, trong hoa kim ngân có inozit (hay inozitol) chừng 1%.

    Theo Thang Đằng Hán, hoạt chất của kim ngân là một chất có trạng thái dẫu, không bay hơi, có thể tan trong nước và trong các dung môi hữụ cơ. Tuy nhiên cần chú ý là trong nhân dân Trung Quốc dùng kim ngân dưới dạng nước cất hoa kim ngân mà vẫn thấy tác dụng, chứng tỏ phần cất theo hơi nước, cũng có tác dụng.

    Năm 1961, một số nhà nghiên cứu Nhật Bản cho biết trong kim ngân có một glucozit gọi là lonixerin có cấu tạo luteolin-7-rhamnoza.

    Qua thực nghiệm chúng tôi thấy trong kim ngân có nhiều saponozit (Đỗ Tất Lợi).

    Tác dụng dược lý

    Tác dụng kháng sinh. Tác dụng kháng sinh được nhiều nhà nghiên cứu chú ý và chứng minh trong thực nghiệm.

    Người ta thấy nước hoa kim ngân có tác dụng ức chế rất mạnh đối với tụ cầu khuẩn vi khuẩn thương hàn, trùng lỵ Shiga. Nước sắc có tác dụng mạnh hơn các dạng bào chế khác.

    Năm 1950, Lưu Quốc Thanh (Trung Hoa tán y học báo) đã báo cáo dùng nước sắc cô đặc 100% cùa hoa kim ngân thấy có tác dụng kháng sinh rất mạnh đối với vi trùng thương hàn, tả, liên cấu khuẩn tiêu máu (vòng vô khuẩn tới 11- 20mm), vi trùng lỵ, trực khuẩn coli, tụ cầu khuẩn, phế cầu khuẩn, đối với bạch hầu cũng có tác dụng nhưng kém hơn (2-10 mm).

    Bảng sau đây cho biết nồng độ loãng nhất có tác dụng ức chế đối với sự phát triển của vi trùng:

    Vi trùng lỵ Shiga 1/640, Schmith 1/2560, Vi trùng lỵ Flexner 1/1280 (Sonnei 1/320, Thương hàn 1/300), Vi trùng phó thương hàn A 1/300 (phó thương hàn 1/300, tả 1/160, trực khuẩn coli 1/160, dịch hạch 1/1280), Tụ cầu khuẩn vàng (aureus) 1/40, Liên cầu khuẩn tiêu máu A 1/320, Liên cầu khuẩn tiêu máu B 1/160, Bạch hầu 1/80, Phế cầu khuẩn 1/60.

    Năm 1960, nghiên cứu Trung y dược tỉnh Giang Tây Trung Quốc có nghiên cứu so sánh tác dụng kháng sinh của nước sắc hoa kìm ngân và nước sắc lá kim ngân thì đã đi tới kết luận là nước sắc lá kim ngân với nồng độ 20-1,2% có tác dụng ức chế vi trùng lỵ Shiga, nước sắc lá kim ngân với nồng độ 20-5% có tác dụng ức chế đối với vi trùng phó thương hàn A, nồng độ 100% có tác dụng đối với tụ cầu khuẩn, nhưng đặc biệt các tác giả nhận thấy nước sắc hoa kim ngân lại hoàn toàn không có tác dụng kháng sinh. Các tác giả cho rằng tác dụng kháng sinh còn lệ thuộc vào thời kỳ thu hái hoa, và còn tiếp tục nghiên cứu.

    Tác dụng trên dường huyết-Năm 1930, Mẫn Bính Kỳ (Dược lý đích sinh dược học, 1933) đã thông báo sau khi cho thỏ uống nước sắc hoa kim ngân thì lượng huyết đường tăng; hiện tượng này kéo dài 5-6 giờ mới trở lại bình thường.

    Tác dụng ngăn chặn choáng phản vệ. Năm 1966, Đỗ Tất Lợi, Nguyễn Năng An và Bùi Chí Hiếu (Hội nghị thuốc nam lần thứ 4, Hà Nội) đã báo cáo nước sắc kim ngân có khả năng ngăn chặn choáng phản vệ trên chuột lang: Trên chuột lang được uống kim ngân, số lượng và chất lượng tế bào hạt (mastocytes) ở mạng treo ruột ít thay đổi, lượng histamin ở phổi chuột lang bị choáng phản vệ cao gấp rưỡi so với chuột lang bình thường hay đã được uống kim ngân trước khi gây choáng phản vệ.

    Độ độc. Các tác giả trên (Đỗ Tất Lợi, Nguyễn Nãng An và Bùi Chí Hiếu) còn cho biết chuột nhắt trắng uống liên tục 7 ngày với liểu gấp 150 lần điều trị cho người, chuột vẫn sống bình thường, giải phẫu các bộ phận không thay đổi gì đặc biệt.

    Công dụng và liều dùng

    Kìm ngân là một vị thuốc kinh nghiệm trong nhân dân, dùng chữa mụn nhọt, rôm sảy, lên đậu, lén sởi, tả lỵ, giang mai. Một số nơi nhân dân dùng pha nước uống thay nước chè.

    Theo các tài liệu cổ: Kim ngàn vị ngọt, tính hàn (lạnh), không độc, vào 4 kinh phế, vị, tâm và tỳ. Có năng lực thanh nhiệt giải độc, dùng chữa sốt, mụn nhọt, tả lỵ, giang mai. Uống lâu nhẹ người tăng tuổi thọ. Nhưng những người tỳ vị hư hàn không có nhiệt độc không nên dùng.

    Trên thực tế lâm sàng, kim ngân thường được dùng riêng hay phối hợp với nhiều vị thuốc khác chữa mụn nhọt, mẩn ngứa, sốt nóng, sốt rét, tả lỵ. Gần đây trên cơ sở thực nghiệm, kim ngân được mở rộng chữa có kết qủa một số trường hợp viêm mũi dị ứng, thấp khớp và một số trường hợp dị ứng khác (Đỗ Tất Lợi và Nguyễn Năng An, 1966).

    Ngày dùng 4 đến 6g hoa hay 10 đến 12g cành lá dưới dạng thuốc sắc, hay thuốc cao hoặc rượu thuốc. Có thể dùng riêng vị kim ngân hay phối hợp với nhiều vị thuốc khác.

    Một số người uống kim ngân đi ỉa lòng, chỉ cần giảm liều xuống hoặc nghỉ uống là hết.

    Đơn thuốc có kim ngân

    Thuốc K1 (Đỗ Tất Lợi, 1960) chữa mụn nhọt, mẩn ngứa, một số trường hợp dị ứng: Kim ngân 6g (nếu là hoa) hoặc 12g (nếu là cành và lá), nước 100ml, sắc còn 10ml, thêm đường vào cho đủ ngọt (chừng 4g). Đóng vào ống hàn kín, hấp tiệt trùng để bảo quản. Nếu dùng ngay thì không cần đóng ống và chỉ cần đun sôi rồi giữ sôi trong 15 phút đến nửa giờ là uống được. Người lớn: ngày uống 2 đến 4 liều trên (2 đến 4 ống);trẻ em từ 1 đến 2 liều (1 đến 2 ống).

    Thuốc K2 (Đỗ Tất Lợi, 1960) là đơn thuốc trên thêm 3g ké đầu ngựa vào. Cùng một công dụng và liều dùng

    Thuốc chữa mụn nhọt, mẩn ngứa, thông tiểu: Hoa kim ngán 6g, cam thảo 3g, nước 200ml, sắc còn 100ml, chia 2 hay 3 lần uống trong ngày.

    Ngân kiều tán (bài thuốc kinh nghiệm từ cổ) thường dùng chữa mụn nhọt, sốt, cảm: Hoa kim ngân 40g, liên kiều 40g, kinh giới tuệ 16g, cát cánh 24g, đạm đậu sị 20g, bạc hà 24g, ngưu bàng tử 24g, đạm trúc diệp 16g. Tất cả sấy khô tán bột. Có thể làm thành viên. Ngày uống 1-2 lần, mỗi lần uống 12g bột.

    Chú thích:

    Ngoài vị kim ngân nói trên, trong nhân dân còn dùng một cây kim ngân khác có tôn khoa học là Lonicera dasystyla Rehder. gọi là kim ngân dại (cây trên gọi là kìm ngàn khôn) có thân xanh và nhẵn lá xanh, nhẵn chia thùy khi còn non, lá bắc hình dùi, hẹp, dài (dài nhất 10mm), bầu nhẵn.

    Thông tin liên hệ Công ty TNHH Cây Xanh Cảnh Quan Hoa Sen Việt

    • Cơ sở 1: 573 Nguyễn Hữu Thọ - Cẩm Lệ - TP. Đà Nẵng - ĐT: 0916 700 968

    • Cơ sở 2: Lô 25 Võ Chí Công - Hòa Quý - TP. Đà Nẵng (Chân Cầu Khuê Đông phía bên Quận Ngũ Hành Sơn) - ĐT: 0905 593 968

    • ​Số điện thoại liên hệ: 0916.700.968 (bán sỉ và lẻ) – 0905.593.968 (dự án).

    • Email: hoasenvietdn@gmail.com

    Sản phẩm liên quan

    Hoa-Ngoc-Thao

    Hoa Ngọc Thảo

    $: 60,000

    Cay-to-nhen

    Cây tơ nhện

    $: 45,000

    Cay-co-ta

    Cây cọ ta

    $: 250,000

    Blue-Sky

    Blue Sky

    $: 90,000

    Bach-tra

    Bạch trà

    $: 45,000

    Abraham-Darby

    Abraham Darby

    $: 60,000

    Vu-sua

    Vú sữa

    $: 60,000

    Wineyard-song

    Wineyard song

    $: 95,000

    Tram-bong-do

    Tràm bông đỏ

    $: 90,000

    Tia-to

    Tía tô

    $: 60,000

    Thuy-truc

    Thuỷ trúc

    $: 120,000

    Thien-dieu

    Thiên điểu

    $: 15,000

    The-Prince

    The Prince

    $: 60,000

    Sister-Elizabeth

    Sister Elizabeth

    $: 60,000

    Sen-can

    Sen cạn

    $: 100,000

    Sa

    Sả

    $: 35,000

    Re-quat

    Rễ quạt

    $: 45,000

    Rainy-Blue

    Rainy Blue

    $: 60,000

    Quat

    Quất

    $: 90,000

    Phuong-tim

    Phượng tím

    $: 150,000

    Ot-thoc

    Ớt thóc

    $: 45,000

    Nhai-Nhat

    Nhài Nhật

    $: 15,000

    Ngoc-lan

    Ngọc lan

    $: 90,000

    Muop-dang

    Mướp đắng

    $: 45,000

    Lau-canh

    Lau cảnh

    $: 12,000

    Lan-chu-dinh

    Lan chu đinh

    $: 100,000

    Kinh-gioi

    Kinh giới

    $: 25,000

    Jane-Green

    Jane Green

    $: 100,000

    Huong-thao

    Hương thảo

    $: 60,000

    Huong-nhu

    Hương nhu

    $: 45,000

    Hong-xiem

    Hồng xiêm

    $: 90,000

    Hoa-tuong-vi

    Hoa tường vi

    $: 150,000

    Hoa-Thanh-tu

    Hoa Thanh tú

    $: 80,000

    Hoa-quynh

    Hoa quỳnh

    $: 65,000

    Hoa-dam-but-

    Hoa dâm bụt

    $: 65,000

    Cay-hoa-su

    Cây hoa sứ

    $: 400,000

    Hoa-chuoi-canh

    Hoa chuối cảnh

    $: 150,000

    Gung

    Gừng

    $: 35,000

    Dao

    Dao

    $: 35,000

    Ebb-tide

    Ebb tide

    $: 100,000

    Dong-rieng

    Dong riềng

    $: 45,000

    Cuc-Bach-nhat

    Cúc Bách nhật

    $: 90,000

    Co-nhung

    Cỏ nhung

    $: 65,000

    Chuoi-re-quat

    Chuối rẻ quạt

    $: 150,000

    Chanh

    Chanh

    $: 100,000

    Cay-van-tue

    Cây vạn tuế

    $: 250,000

    Cay-tao-ta

    Cây táo ta

    $: 100,000

    Cay-sung

    Cây sung

    $: 250,000

    Cay-Nguyet-que

    Cây Nguyệt quế

    $: 150,000

    Cay-khe

    Cây khế

    $: 100,000

    Hoa-dai

    Hoa đại

    $: 250,000

    Hai-duong

    Hải đường

    $: 100,000

    Cay-buoi

    Cây bưởi

    $: 100,000

    Cay-Anh-dao

    Cây Anh đào

    $: 150,000

    Cam-tu-mai

    Cẩm tú mai

    $: 35,000

    Cam-tu-cau

    Cẩm tú cầu

    $: 45,000

    Cam-canh

    Cam cảnh

    $: 100,000

    Hoa-dong-tien

    Hoa đồng tiền

    $: Liên hệ

    Hoa-hong

    Hoa hồng

    $: 100,000

    Do-quyen

    Đỗ quyên

    $: 60,000

    Dua-van-phat-

    Dứa vạn phát

    $: 250,000

    Hoa-Cang-cua

    Hoa Càng cua

    $: 65,000

    Hoa-Tulip

    Hoa Tulip

    $: 95,000

    Hong-mon

    Hồng môn

    $: 65,000

    Hoa-ly

    Hoa ly

    $: 20,000

    Cay-ky-do

    Cây kỷ đỏ

    $: 35,000

    Hoa-pang-xe

    Hoa păng xê

    $: 60,000

    Hoa-Sim-

    Hoa Sim

    $: 45,000

    -La-gam

    Lá gấm

    $: 70,000

    ----Hoa-su-thai

    Hoa sứ thái

    $: 150,000

    Cay-lan-gam

    Cây lan gấm

    $: 70,000

    Lai-nhat

    Lài nhật

    $: 15,000

    Hoa-mai-do

    Hoa mai đỏ

    $: 150,000

    Huynh-anh

    Huỳnh anh

    $: 65,000

    Su-quan-tu

    Sử quân tử

    $: 90,000

    Day-thien-ly

    Dây thiên lý

    $: 45,000

    Day-lan-tieu

    Dây lan tiêu

    $: 55,000

    Son-moi-la-nho

    Son môi lá nhỏ

    $: 35,000

    Day-ti-gon

    Dây ti gon

    $: 65,000

    Day-toc-tien

    Dây tóc tiên

    $: 35,000

    Day-huynh-de

    Dây huynh đệ

    $: 65,000

    -Day-chanh-leo

    Dây chanh leo

    $: 100,000

    Day-cat-dang

    Dây cát đằng

    $: 65,000

    Day-mong-rong

    Dây móng rồng

    $: 65,000

    Day-mong-cop

    Dây móng cọp

    $: 70,000

    Mau-Tu-leo

    Mẫu Tử leo

    $: 45,000

    Hong-Anh-leo

    Hồng Anh leo

    $: 65,000

    Kim-Dong-leo

    Kim Đồng leo

    $: 65,000

    Hoa-Cam-Nhung

    Hoa Cẩm Nhung

    $: 90,000

    Hoa-Thach-Thao

    Hoa Thạch Thảo

    $: 65,000

    Hoa-Ngoc-Nu

    Hoa Ngọc Nữ

    $: 65,000

    Cay-Hong-Loc

    Cây Hồng Lộc

    $: 15,000

    Cay-Anh-Duong

    Cây Ánh Dương

    $: 15,000

    Hoa-Nhai

    Hoa Nhài

    $: 15,000

    Kết quả tìm kiếm nhiều ở Web Cây Cảnh trên google